Trước đây, mật gấu (hùng đởm) được sử dụng trong nhiều bài thuốc Đông y với công dụng chính là tan huyết và chữa trị các chứng chấn thương, tụ huyết. Tuy nhiên, do loài gấu đang bị đe dọa tuyệt chủng và việc sử dụng mật gấu gây ra nhiều vấn đề về bảo vệ động vật, hiện nay có nhiều cây thuốc thay thế mật gấu với tác dụng tương đương.

Cây Đại Kế

Cây đại kế (còn gọi là ô rô cạn) là cây thuốc thay thế mật gấu với các công dụng chính như tán ứ, tiêu sưng.

Thuốc hay từ cây kế

  • Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, cao khoảng 50cm, lá mọc so le, không cuống, hoa màu tím đỏ. Cây mọc hoang ở nhiều tỉnh miền Bắc Việt Nam như Ninh Bình, Thanh Hóa.

  • Tác dụng: Đại kế có tác dụng tán ứ, tiêu sưng, làm tan máu ứ, cầm máu.

  • Cách dùng:

    • Chữa mụn nhọt chưa vỡ mủ: Lá đại kế 30g giã nát, vắt nước lấy, trộn với nước sắc của thuyên thảo, địa du, ngưu tất, kim ngân hoa. Uống 2 lần trong ngày, liên tục 5 ngày. Cũng có thể dùng cây tươi giã nát đắp ngoài lên mụn nhọt.

    • Bị thương sưng đau, bầm tím: Đại kế 30g, mộc thông, kim ngân hoa, ngưu tất, sinh địa mỗi vị 20g. Sắc với 750ml nước đến còn 300ml, chia làm 3 lần uống trong ngày, liên tục 1 tuần.

    • Chữa rong kinh: Đại kế 25g, trắc bá, lá sen, thiến thảo, rễ cỏ tranh, dành dành (sao vàng), mỗi vị 20g. Sắc với 550ml nước còn 250ml, chia 2 lần uống trong ngày. Dùng 15 ngày trước chu kỳ kinh.

    • Hỗ trợ điều trị tăng huyết áp: Đại kế cả rễ 30g, hạ khô thảo, hy thiêm thảo mỗi vị 20g. Sắc với 700ml nước còn 300ml, uống thay trà hàng ngày, 15 ngày một liệu trình.

Lưu ý: Những người có tỳ vị hư hàn cần thận trọng khi sử dụng.

Cây Tam Lăng

Cây tam lăng (còn gọi là cô nốc mảnh, tiểu hắc tam lăng) cũng được sử dụng để thay thế mật gấu với tác dụng phá huyết khu ứ.

  • Mô tả: Cây thảo sống lâu năm, có thân rễ lớn, lá dài màu lục, hoa to có cuống dài, mọc từ tháng 4 đến 7. Cây mọc hoang ở thung lũng, trong rừng tại Lào Cai, Ninh Bình, Quảng Trị.

  • Tác dụng: Tam lăng có tác dụng phá huyết khu ứ, hành khí chỉ thống.

  • Cách dùng:

    • Chữa huyết ứ do chấn thương: Tam lăng ngâm nước lã một giờ, thái nhỏ, tẩm giấm, sao khô. Sắc với nước để uống trị ứ huyết, giảm đau, liều lượng 3-10g.

    • Đau bụng dưới, phụ nữ sau sinh ứ huyết: Tam lăng, nga truật, quán chúng, tô mộc mỗi vị 8g; đương quy 12g; thục địa 16g; hồng hoa, huyết kiệt, nhục quế, mộc hương mỗi vị 6g. Sắc với 700ml nước còn 300ml, chia 3 lần uống trong ngày, liên tục 3-5 ngày.

    • Đau bụng trên, chướng bụng do thức ăn sống lạnh: Tam lăng, nga truật mỗi vị 8g; thanh trần bì, bán hạ, mạch nha mỗi vị 12g. Tán thành bột, uống với rượu ấm trước khi ăn, liều lượng 10g mỗi lần, ngày 2 lần, liên tục 5 ngày.

Lưu ý: Tam lăng không nên dùng cho phụ nữ có thai hoặc trong giai đoạn kinh nguyệt ra nhiều. Tỳ vị hư yếu không nên sử dụng.

Kết Luận

Việc thay thế mật gấu bằng các cây thuốc như đại kế và tam lăng giúp bảo vệ động vật hoang dã và vẫn duy trì hiệu quả trong điều trị các chứng bệnh liên quan đến huyết ứ, chấn thương. Tuy nhiên, nên tham khảo ý kiến của các chuyên gia y học cổ truyền trước khi sử dụng để đảm bảo tính hiệu quả và an toàn.